Thứ Năm, 9 tháng 7, 2015

Cách tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu

hocvienketoanvietnam.org luôn mong muốn đến những kiến thức kế toán đến cho các. Sau đây chúng tôi xin chia sẻ với các bạn cách tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu:
Thuế GTGT phải nộp = (Giá nhập khẩu khai báo + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB) x thuế suất thuế GTGT
Trị giá hàng hoá nhập khẩu để tính thuế nhập khẩu đồng thời được sử dụng để tính thuế giá trị gia tăng. Trong lô hàng có trường hợp các mặt hàng có thuế suất giá trị gia tăng khác nhau phải tính thuế giá trị gia tăng riêng cho từng mặt hàng, sau đó tổng hợp lại tổng số thuế giá trị gia tăng cho cả lô hàng.

Trình tự cách tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu như sau:

Bước1: Xác định những mặt hàng nhập khẩu chịu thuế giá trị gia tăng để tính thuế nhập khẩu trước làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng. Cụ thể các trường hợp:
· Cả lô hàng nhập khẩu vừa chịu thuế nhập khẩu vừa chịu thuế giá trị gia tăng: tính thuế nhập khẩu trước, sau đó có căn cứ tính thuế giá trị gia tăng theo công thức trên.
· Lô hàng nhập khẩu chỉ có một số mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng: tính thuế nhập khẩu cho cả lô hàng sau đó tính giá tính thuế giá trị gia tăng những mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng và tính thuế giá trị gia tăng đối với những mặt hàng đó.
· Cả lô hàng nhập khẩu có những mặt hàng được miễn giảm thuế nhập khẩu nhưng thuế giá trị gia tăng không được miễn giảm thì giá tính thuế giá trị gia tăng bao gồm cả thuế nhập khẩu.
Những mặt hàng nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì không chịu thuế giá trị gia tăng.

Bước 2: Tính thuế giá trị gia tăng:
· Xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu chịu thuế giá trị gia tăng.
· Xác định chính xác số thuế nhập khẩu phải nộp của hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng.
· Xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho mặt hàng đó.
· Tính thuế giá trị gia tăng theo công thức.

Bước 3: Nộp thuế
· Tùy vào lọai hình cụ thể mà thời gian nộp thuế sẽ khác nhau. Thời gian nộp thuế căn cứ theo quy định tại Luật quản lý thuế và Luật thuế XNK.
· Số tiền thuế phải nộp căn cứ vào số liệu khai báo trên tờ khai nhập khẩu hàng hóa nhập khẩu.
Hãy nhanh tay đăng kí khóa học của học viện việt Nam ngay.
Nguồn: Sưu tầm

Thứ Ba, 7 tháng 7, 2015

Hướng dẫn làm sổ sách kế toán trên Excel

Cách làm sổ sách kế toán chuyên nghiệp là điều cần có của người làm kế toán bài viết này sẽ hướng dẫn làm kế toán trên excel.
1. Nguyên tắc hạch toán kế toán trên excel:


Trong quá trình làm việc phải có sự đồng nhất về tài khoản và đồng nhất về mã hàng hóa, mã khách hàng, mã nhà cung cấp. Đồng nhất có nghĩa là mỗi khách hàng hàng hóa đều phải chi tiết theo từng loại. Từ đầu ta đặt mã nào thì các mã sau vẫn phải như thế.

Vậy thế nào là đồng nhất về tài khoản:

Nếu các bạn sử dụng tài khoản tổng hợp tức là TK cấp 1 thì trong cả quá trình hạch toán chúng ta luôn sử dụng TK cấp 1, vd Tiền mặt – TK 111. Nếu các bạn sử dụng tài khoản chi tiết – TK cấp 2 thì cũng luôn phải sử dụng TK cấp 2, vd Tiền mặt VNĐ – TK 1111.

Đồng nhất về mã hàng hóa , mã khách hàng, mã nhà cung cấp: là việc chúng ta đặt tên chi tiết cho từng hàng hóa, từng khách hàng và từng nhà cung cấp. Để khi các bạn cần nhìn vào mã HH, mã KH, NCC chúng ta có thể biết được rằng đó là mặt hàng nào. Giống như việc mỗi chúng ta có một cái tên để gọi riêng. Việc đặt mã còn liên quan tới việc tham chiếu để các bạn thực hiện các công thức hàm trên bảng excel.

Và một số lưu ý cho việc đặt mã là không bao giờ được phép trùng lặp để tránh nhầm lẫn hay sai sót trong quá trình hạch toán và sử dụng công thức hàm.

2. Quy trình hạch toán kế toán trên excel

2.1. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh Liên quan đến Tk Phải thu của KH (131) vàTK phải trả KH (331) Vậy làm thế nào để biết được mã KH này đã có hay chưa, ta vào này DMKH để kiểm tra xem KH đó có hay chưa , nếu chưa thì mới lập mới.

+ Phát sinh KH, NCC mới

Các bạn phải đặt mã KH, NCC trước khi hạch toán trên sổ NKC. Vậy làm thế nào để biết KH, NCC đó là mới hay cũ các bạn vào DMKH để kiểm tra xem KH, NCC đó đã tồn tại hay chưa. Nếu chưa phải lập ngay mã mới.

VD : các bạn dở trang số 9 quyển tài liệu học viên : chúng ta thấy đây là Hóa đơn bán hàng của Công ty CP Dịch vụ và thương mại Hùng Thống bán hàng cho công ty CP cơ điện lạnh Việt Nam. Xác định rằng Công ty CP cơ điện lạnh VN chưa thanh toán tiền cho công ty Hùng Thống nên các bạn phải ghi nhận NCC này vào sổ công nợ phải trả NCC – TK 331. Việc đầu tiên là các bạn phải vào DMTK để xem đã xuất hiện NCC này chưa? Các bạn thấy là chưa đúng không ạ? Vậy công việc của chúng ta là phải đạt mã cho công ty Hùng Thống. Theo tôi chúng ta nên đặt mã như sau : 331HT ( HT là chữ viết tắt của Hùng Thống, sau này các bạn chỉ cần nhìn vào TK là biết ngay đó là công nợ của công ty Hùng Thống)

Sau khi đã đặt mã xong các bạn vào sổ NKC và hạch toán nghiệp vụ phát sinh theo tên Tài khoản đã đặt – chính là mã Người bán.

+ Nếu là KH, NCC cũ: đã có trong DMTK thì các bạn vào sổ NKC và thực hiện việc hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh .( Giáo Viên thao tác)

2.2. Trường hợp phát sinh mới CCDC và TSCĐ hay các chi phí trả trước khác như tiền thuê nhà, thuê văn phòng…tức là lien quan đến TK 142 ,TK 242, TK 211, TK 214.

Các bạn chú ý đối với CCDC, TSCĐ, nếu nhập kho chúng ta đưa vào TK 153 với CCDC, TK 211 với TSCĐ. Tức là nếu chúng ta chưa đưa ngay vào sử dụng. còn nếu chúng ta đưa ngay vào sử dụng thì cho vào TK 142, 242, 214 tức là phải phân bổ. Tại sao chúng ta phải phân bổ: vì thông thường CCDC hay TSCĐ chúng ta đều không sử dụng hết trong 1 kỳ nên chúng ta phải phân bổ giá trị CCDC hay TSCĐ thành nhiều kỳ theo khung thời gian sử dụng của chúng. Vậy phân bổ dài hay ngắn hạn phụ thuộc vào tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp tại thời điểm đó mà đôi khi còn phụ thuộc vào yêu cầu tài chính của Giám đốc. VD: khi DN lập kế hoạch vay tiền ngân hàng

Bước 1. Hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ NKC

Bước 2. Căn cứ vào thời gian sử dụng chúng ta lựa chọn bảng phân bổ phù hợp : dưới 1 năm tài chính là ngắn hạn – 142, trên 1 năm TC là dài hạn – 242, riêng TSCĐ chúng ta đưa vào bảng KH TSCĐ. Sau khi xác định thời gian sử dụng, lựa chọn bảng phân bổ xong kế toán tiến hành khai báo thêm mã, tên CCDC hay TSCĐ…vào bảng phân bổ.

2.3. Trường hợp phát sinh mua hoặc bán hang hóa 156, vật tư 152 (DN sản xuất)

2.3.1. TH mua hàng hóa, vật tư

B1: Hạch toán vào sổ NKC, chú ý ta hạch toán chung trên Tk 156 – hàng hóa.

B2: Vào bảng kê phiếu nhập kho để khai báo thông tin hàng hóa được nhập kho. Nếu là hàng hóa nhập mua mới chưa có trong DMHH thì phải sang DMHH tạo mã mới.

Ta tiến hành đặt mã hàng bên danh mục hàng hóa , sau đó ta sang bảng kê phiếu nhập kho hàng hóa, nhập các thông tin

Trường hợp Nếu mã hàng đã có trong DMHH rồi thì ta tiến hành nhập như sau :

B1: tiến hành hạch toán nghiệp vụ kinh tế pháp sinh trên sổ NKC

B2: Sau đó vào bảng kê nhập kho hàng hóa

2.3.2. Trường hợp Bán hàng hóa vật tư

B1: trên sổ NKC, chúng ta hạch toán nghiệp vụ ghi nhận doanh thu TK 5111 và phản ánh giá vốn hàng bán. Lưu ý : phần giá vốn hàng bán các bạn chỉ định khoản mà để trống giá trị giá vốn hàng bán lý do Công ty CP cơ điện lạnh VN thực hiện tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.

B2: Vào bảng kê xuất kho hàng hóa

Nói tóm lại :

- Khi xuất hiện KH, NCC, CCDC, TSCĐ, HH mới,…thì ta tiến hành đặt mã mới trên DMTK, DMKH, và khai báo các thông tin trên các bảng phân bổ chi phí phù hợp.

- Khi nhập mua hàng hóa : sau khi hạch toán trên sổ NKC vào bảng kê phiếu nhập kho để khai báo thông tin hàng được nhập mua

- Khi bán hàng hóa : sau khi hạch toán trên sổ NKC vào bảng kê phiếu xuất kho để khai báo thông thin hàng xuất bán
Với bài viết chia se này hi vọng sẽ đem được nhiều điều hữu ích tới cho các bạn.
Nguồn: Sưu tầm

Quy định về tỉ lệ đóng BHXH


Học viện kế toán việt Nam xin chia sẻ các bạn học kế toán quy định đóng bảo hiểm xã hội để cập nhật kiến thức mới nhất về kiến thức kế toán.
Quy định mới nhất về BHXH, BHYT, BHTN năm 2015 như: Tỷ lệ đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đối tượng bắt buộc phải tham gia, mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN… theo Luật làm việc 38/2013/QH13 và Công văn 4064/BHXH-THU.

Kể từ ngày 1/1/2015 theo Luật làm việc số 38/2013/QH13 và Công văn số 4064/BHXH-THU quy định:

1. Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN:
Các khoản trích theo lương

Doanh nghiệp đóng

Người lao động đóng

- Hàng tháng, DN đóng cho người lao động và trích từ tiền lương tháng của người lao động để đóng cùng một lúc vào Quỹ BHXH, BHYT, BHTN với tỷ lệ đóng là32,5 %.

2. Mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN

a. Nếu là lao động làm việc tại các doanh nghiệp:
- Căn cứ để đóng BHXH, BHYT, BHTN là tiền lương tháng được ghi trong hợp đồng lao động.

- Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính mức đóng BHXH là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương cơ sở.

- Mức tiền lương tháng tối đa để tính mức đóng BHYT là 20 lần mức lương cơ sở.

- Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.

b. Nếu là lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:



- Căn cứ để đóng BHXH, BHYT, BHTN là hệ số tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) tính theo mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.

- Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHXH, BHYT, BHTN là mức lương cơ sở và tối đa là 20 lần mức lương cơ sở.

c. Mức lương:
- Mức lương tối thiểu vùng: xem tại đây: Mức lương tối thiểu vùng năm 2015

- Mức lương cơ sở: Từ ngày 01/7/2013 mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/tháng.

(Theo Nghị định Số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ).

3. Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 thángtrong tất cả các cơ quan, đơn vị (không phân biệt số lượng lao động đơn vị đang sử dụng).

- Những hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên trước tháng 01/2015 mà có giá trị trong năm 2015 (hoặc người lao động tiếp tục làm việc từ tháng 01 năm 2015), chưa được tham gia BHTN, thì DN phải làm thủ tục tham gia BHTN từ tháng 01/2015.

- Nếu NLĐ có ký hợp đông lao động với nhiều công ty thì Công ty đầu tiên phải có trách nhiệm tham gia BHTN cho NLĐ.

Chú ý: Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực, DN phải làm thủ tục tham gia BHTN cho NLĐ tại tổ chức BHXH.

Lưu ý: Các DN có trách nhiệm đóng BHYT nếu không đóng hoặc đóng không đầy đủ thì sẽ bị xử lý:

- Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.

- Đồng thời phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ BHYT.

Những chú ý khi tham gia BHYT:

- NLĐ trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì mức đóng hàng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.

- NLĐ trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng thì không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

- NLĐ trong thời gian được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài thì không phải đóng BHYT.

- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp: Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp nếu không tham gia BHYT theo các nhóm khác, thời gian đó được tính là thời gian tham gia BHYT.

DN không đóng BHYT cho nhân viên thì sao?


- Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHYT mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định thì sẽ bị xử lý: Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. (tăng gấp đôi so với trước đây)

- Ngoài ra còn phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng BHYT mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ BHYT.
Nguồn: Sưu tầm

Thứ Năm, 2 tháng 7, 2015

Các cách xác định chênh lệch tỷ giá hối đoái

Bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn cách xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái, cách xác định tỷ giá mua và tỷ giá bán, cách hạch toán tỷ giá hàng nhập khẩu theo Thông tư 200/2014/TT-BTC mới nhất năm 2015.

I. Quy định chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái

1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp

- Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện);

- Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện);

- Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.

2. Các loại tỷ giá sử dụng trong kế toán:

Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải căn cứ vào:

- Tỷ giá giao dịch thực tế.

- Tỷ giá ghi sổ kế toán.
Lưu ý: Khi xác định nghĩa vụ thuế (kê khai, quyết toán và nộp thuế), DN thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế, cụ thể như sau:

Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ tài chính:

“3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế như sau:

- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.

- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.

- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC cụ thể như sau:

II. Cách xác định tỷ giá:

1. Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế:

a) Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ

- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;

- Nếu hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì DN ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:

+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi DN mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn;

+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi DN chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh;

+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi DN dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.

+ Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi DN thực hiện thanh toán.

b) Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC

- Là tỷ giá công bố của ngân hàng thương mại nơi DN thường xuyên có giao dịch (do DN tự lựa chọn) theo nguyên tắc:

- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi DN thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập BCTC. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của chính ngân hàng nơi DN mở tài khoản ngoại tệ.

- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm lập BCTC;

- Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch nội bộ.

2. Nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá

- Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.

- Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm lập BCTC. Đối với các DN đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.

- Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang.

III. Cách hạch toán chênh chênh lệch tỷ:

1. Cách hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ:

a) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ bằng ngoại tệ:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

b) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ nhưng chưa thanh toán, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ... bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642...

Có các TK 331, 341, 336...

c) Khi ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ để mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:

- Kế toán phản ánh số tiền ứng trước cho người bán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế tại ngày ứng trước)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
 Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ từ người bán:

+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán, ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày ứng trước).

+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ còn nợ chưa thanh toán tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (ngày giao dịch), ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày giao dịch).

d) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội bộ...), ghi:

Nợ các TK 331, 336, 341,... (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

Nguồn: Sưu tầm

Thứ Ba, 30 tháng 6, 2015

Cách tính lương với các hình thức trả lương

Cách tính lương luôn khác nhau đối với từng doanh nghiệp và theo tính chất công việc bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn cách tính lương theo các hình thức phổ biến.

Tiền lương là khoản tiền mà Doanh nghiệp trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Nhưng cần phải đảm bảo không được thấp hơn mức lương tối thiểu.cách tính lương hàng tháng cho nhân viên

Doanh nghiệp có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán, có thể trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng sao cho phù hợp tính chất công việc của doanh nghiệp mình.
Sau đây Kế Toán Thiên Ưng sẽ hướng dẫn cách tính lương trong từng hình thức cụ thể:

1. Hình thức trả lương theo thời gian

Lương theo thời gian là việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc, có thể là theo tháng, theo ngày, theo giờ.
Thực tế trong các Doanh nghiệp vẫn tồn tại 2 các tính lương như sau:

Hình thức 1:

Lương tháng = Lương + Phụ cấp (nếu có) / ngày công chuẩn của tháng X số ngày làm việc thực tế
Theo cách này lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm xuống khi người lao động nghỉ không hưởng lương. Cách tính thường là Lương tháng - lương tháng / ngày công chuẩn của tháng X số ngày nghỉ không lương. Với hình thức trả lương này người lao động không hề boăn khoăn về mức thu nhập cuả mình trong mỗi tháng bởi số tiền trừ cho mỗi ngày công không lương là cố định, nghỉ bao nhiêu ngày thi họ bị trừ bấy nhiêu tiền trong trường hợp không có biến động về lương và ngược lại tháng nào làm đi làm đủ ngày theo quy định thì hưởng đủ mức tiền lương.
(Ngày công chuẩn của tháng là ngày làm việc trong tháng, không bao gồm các ngày nghỉ ví dụ như công ty quy định được nghỉ chủ nhật)

Hình thức 2: 

Lương tháng = Lương + Phụ cấp (nếu có) / 26 X ngày công thực tế làm việc
(Doanh nghiệp tự quy định 26 hay 24 ngày)
Theo cách này lương tháng không là con số cố định vì ngày công chuẩn hàng tháng khác nhau, Vì có tháng 28, 30, 31 ngày => có tháng công chuẩn là 24 ngày, có tháng là 26 và cũng có tháng là 27 ngày. Với hình thức trả lương này khi nghỉ không hưởng lương người lao động cần cân nhắc nên nghỉ tháng nào để làm sao thu nhập của họ ít ảnh hưởng nhất, điều này có thể ảnh hưởng tới tình hình sản xuất cuả doanh nghiệp khi nhiều nhân viên cùng chọn nghỉ vào những tháng có ngày công chuẩn lớn nhằm giảm thiểu tiền công bị trừ.
( Con số 26 kia tưởng trừng như là cố định, nhưng thực tế lại làm lương của người lao động biến động)
Ví dụ: Tháng 10/2013 có 31 ngày: 4 ngày chủ nhật, 27 ngày đi làm, công ty trả lương cho NV A 4 Triệu đồng/ tháng, A đi làm đầy đủ (tức là 27 ngày)

- Nếu tính lương theo hình thức 1:
Lương tháng = 4.000.000/27 X 27 = 4.000.000
- Nếu tính lương theo hình thức 2: Doanh nghiệp quy định ngày công chuẩn là 26 ngày:
Lương của A: 4.000.000/26 X 27 = 4.153.846

Vẫn là A, Nhưng trong tháng 2/2013, có 28 ngày, 4 ngày chủ nhật, 24 ngày đi làm, A đi làm đầy đủ.
Lương của A = 4.000.000/26 x 24 = 3.692.307
=> Vậy là trong tháng 2, A đi làm đâỳ đủ nhưng lương mức nhận được lại không đầy đủ.

Hai cách tính lương này sẽ cho ra 2 kết quả khác nhau. Việc tính lương theo cách nào Doanh nghiệp sẽ thể hiện trên hợp đồng lao động hay trong quy chế lương thưởng của công ty.
Lưu ý: Luật quy định kỷ luật đi trễ về sớm bằng các hình thức như sau: khiển trách, nhắc nhở (miệng hoặc văn bản). Công ty không được dùng phương pháp trừ lương hoặc phạt về mặt vật chất của người lao động.
Xem thêm: Cách làm bảng tính lương hàng tháng trên Excel

2. Hình thức trả lương theo sản phẩm

Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đă hoàn thành. Đây là hình thức trả lương gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm.

Lương sản phẩm = Sản lượng sản phẩm X Đơn giá sản phẩm

3. Hình thức trả lương lương khoán

Là hình thức trả lương khi người lao động hoàn thành một khối lượng công việc theo đúng chất lượng được giao.
Lương = Mức lương khoán X Tỷ lệ % hoàn thành công việc

4. Lương thưởng theo doanh thu

là hình thức trả lương/thưởng mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào doanh số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương/thưởng doanh số của công ty.
Thường áp dụng cho nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng... Hưởng lương theo doanh thu
Các hình thức lương/thưởng theo doanh thu:
- Lương/thưởng doanh số cá nhân
- Lương/thưởng doanh số nhóm
- Các hình thức thưởng kinh doanh khác: công nợ, phát triển thị trường,…

5. Kỳ hạn trả lương

- Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.
- Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.
- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

Nguyên tắc trả lương:
Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
Ngoài mức lương cơ bản doanh nghiệp phải trả thì cần phải trả thêm lương làm thêm giờ cho người lao
Nguồn: Sưu tầm